Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt <p>Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và phát triển (Tên tiếng Anh: Journal of Scientific Research and Development) là cơ quan báo chí thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học, công nghệ của Trường Đại học Thành Đô. Tạp chí được Bộ Thông tin và Truyền Thông cấp giấy phép hoạt động số 430/GP- BTTTT ngày 24 tháng 8 năm 2022 và có mã số chuẩn quốc tế là: ISSN 2815-570X.</p> <p>Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và phát triển là tạp chí đa lĩnh vực, công bố các công trình khoa học, công nghệ thuộc các lĩnh vực: Chính trị học, Giáo dục học, Tâm lý học, Luật học, Kinh tế học, Y dược, Văn hóa, Du lịch, Ngôn ngữ, Công nghệ điện - điện tử, Công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT), Mỹ thuật ứng dụng... bao gồm:</p> <p>1. Bài báo nghiên cứu: Bài viết trình bày những kết quả nghiên cứu mới (nghiên cứu gốc) có chất lượng khoa học, hay đề xuất một phương pháp mới, ý tưởng mới hoặc một giải pháp mới.</p> <p>2. Bài tổng hợp: Bài viết được tổng hợp từ các nguồn tư liệu thứ cấp về một chủ đề cụ thể.</p> <p>3. Đăng các giới thiệu, quảng cáo theo quy định, phù hợp với giấy phép xuất bản và theo sự phê duyệt của Tổng Biên tập.</p> Trường Đại học Thành Đô vi-VN Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2815-570X PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC XÉT NGHIỆM LÂM SÀNG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ SỬ DỤNG THUỐC SINH HỌC MỚI ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH VẨY NẾN THÔNG THƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/136 <p><em>N</em><em>ghiên cứu phân tích mối liên quan giữa xét nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán và lựa chọn sử dụng thuốc mới sinh học để điều trị bệnh vảy nến thông thường tại bệnh viện Da liễu Trung ương. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Xác định và phân tích các xét nghiệm men gan, chức năng thận và triglycerid máu đóng một vai trò quan trọng trong việc theo dõi, phát hiện và ngừng sử dụng hoặc đổi thuốc hệ thống truyền thống. Xét nghiệm tổng phân tích máu và hóa sinh máu cung cấp thông tin quan trọng để lựa chọn thuốc và đánh giá về tình trạng trước khi điều trị. Xét nghiệm sàng lọc lao, viêm gan B, viêm gan C và HIV được thực hiện đẩy đủ trước khi dùng thuốc sinh học. Kết quả xét nghiệm máu đã phản ánh được 50% - 100% hiệu quả điều trị, đồng thời cũng là căn cứ để tiến hành thay đổi hướng điều trị mới bằng thuốc sinh học. Xét nghiệm QuantiFERON-TB ở các nhóm có kết quả âm tính là căn cứ để không cần điều trị lao trước khi dùng thuốc sinh học. Tỷ lệ xét nghiệm có số lượng bạch cầu trung tính, lympho và mono giữa nhóm bệnh nhân dùng Secukinumab và 2 nhóm khác, có sự khác biệt có ý nghĩa (p&lt;0,05). Kết quả này cũng là cơ sở để ưu tiên sử dụng Secukinumab khi bệnh nhân có những bất thường huyết học. Hơn nữa, khi xác định được bệnh nhân vẩy nến thông thường có men gan cao so với nhóm chung (p&lt;0,05) sẽ lựa chọn điều trị thuốc sinh học nhưng không nên sử dụng Adalimumab. </em></p> Văn Rư Nguyễn Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 79 90 10.58902/tcnckhpt.v3i3.136 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA LOÀI THỔ HOẮC HƯƠNG AGASTACHE RUGOSA (FISCH. & C.A.MEY.) KUNTZE https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/159 <p><em>Agastache rugosa</em><em> (Fisch. &amp; C.A.Mey.) Kuntze là một trong các loài hoắc hương được tìm thấy ở miền Bắc Việt Nam, thuộc họ Hoa môi (Lamiaceae) và còn có tên gọi khác là thổ hoắc hương. A. rugosa là cây thân cỏ có mùi thơm, phân bố phổ biến ở các quốc gia Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Loài dược liệu này từ lâu được sử dụng trong Y học cổ truyền ở các quốc gia này để điều trị các chứng </em><em>đau bụng, nghẹt mũi, ớn lạnh, tiêu chảy</em><em> và</em><em> buồn nôn</em><em>. Các nghiên cứu hóa thực vật của loại cây này cho thấy sự có mặt của các chất chuyển hóa chuyên biệt bao gồm flavonoid, phenylpropanoid, lignan và terpenoid, với các hoạt tính sinh học hữu ích như chống oxy hóa, chống viêm, chống dị ứng, kháng khuẩn, chống trầm cảm, chống ung thư, kháng virus, cũng như tác dụng trong điều trị bệnh hen xuyễn và điều hòa tim mạch. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu trên đều thuộc về các loài A. rugosa có nguồn gốc từ Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Ở Việt Nam, hiện nay chỉ có duy nhất một nghiên cứu về thành phần hóa học của tinh dầu được chiết xuất từ lá và hoa của loài A. rugosa. Bài báo này tổng kết lại tất cả các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài A. rugosa đã được công bố cho đến nay.</em></p> Ngọc Linh Nguyễn Ngọc Khánh Vũ Huyền Trâm Lê Thu Hương Trần Quốc Mạnh Vũ Mạnh Tuấn Hà Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 91 97 10.58902/tcnckhpt.v3i3.159 THỰC TRẠNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠY HỌC “SINH THÁI HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG” (SINH HỌC 12): NGHIÊN CỨU TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở HÀ NỘI VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/164 <p><em>Có nhiều cách khác nhau để thực hiện giáo dục vì sự phát triển bền vững và một trong số đó là tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy của tất cả các cấp giáo dục, trong đó có cấp trung học phổ thông. Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ nhận thức và thực hiện việc tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững trong dạy học phần “Sinh thái học và môi trường” (Sinh học 12) của 57 giáo viên giảng dạy môn Sinh học tại một số trường trung học phổ thông ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra, hầu hết giáo viên đã nhận thức được mục tiêu, cơ hội và sự cần thiết phải tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững trong dạy học phần “Sinh thái học và môi trường” (Sinh học 12), nhưng giáo viên chưa thường xuyên làm việc này do gặp một số khó khăn trong việc thiết kế và tổ chức dạy học tích hợp theo chủ đề và việc lựa chọn phương pháp, kĩ thuật và hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để các cấp quản lí giáo dục đưa ra các giải pháp bồi dưỡng chuyên môn về dạy học tích hợp nói chung, tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững trong dạy học nói riêng cho giáo viên môn Sinh học trong thời gian tới. </em></p> Văn Dũng Hà Linh Chi Nguyễn Thị Phương Thục Đoàn Thùy Linh Đỗ Thị Thanh Nhàn Bùi Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 98 106 10.58902/tcnckhpt.v3i3.164 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC HIỆN NAY https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/162 <p><em>Đạo đức công vụ là phẩm chất cần có của người </em><em>cán bộ</em><em> trong thực thi công vụ. Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức là hệ thống các chuẩn mực, quy tắc, để điều chỉnh hành vi, cách ứng xử và thái độ của người cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ nhằm mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, chuyên nghiệp và công tâm. Đạo đức công vụ được biểu hiện ở cách ứng xử, lối sống của đội ngũ cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ công, trong cách làm việc với người dân, trong lối sống hàng ngày. Bài viết khái quát thực trạng đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay, từ đó đưa ra một số vấn đề cần bàn luận để xây dựng đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức trong thời gian tới.</em></p> Thị Thanh Sâm Nguyễn Thị Hạ Chu Thị Hương Trịnh Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 11 17 10.58902/tcnckhpt.v3i3.162 DỰ BÁO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM BẰNG CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/163 <p><em>Các doanh nghiệp đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong sự phát triển của xã hội. </em><a href="https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Nghi-quyet-58-NQ-CP-2023-chinh-sach-ho-tro-doanh-nghiep-chu-dong-thich-ung-phat-trien-ben-vung-564277.aspx"><em>Nghị quyết 58/NQ-CP</em></a><em> ngày 21 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ đã đề ra mục tiêu “phấn đấu đến năm 2025, cả nước có 1,5 triệu doanh nghiệp, đóng góp 65-70% GDP cả nước,</em><em> khoảng 30-35% tổng việc làm trong nền kinh tế, 98-99% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu”, vì vậy việc dự báo tình hình phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong những năm tới bằng những mô hình kinh tế lượng đáng tin cậy sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có những thông tin khách quan để đưa ra các chính sách thúc đẩy hay kìm hãm đối với doanh nghiệp một cách phù hợp là điều hết sức cần thiết. Trong bài viết này tác giả tập trung giới thiệu việc sử dụng một số mô hình kinh tế lượng với sự trợ giúp của phần mềm thống kê chuyên dụng Eviews 10, trên cơ sở số liệu mới nhất của Tổng cục thống kê đưa ra các dự báo về các chỉ tiêu: Số doanh nghiệp Việt nam; Tổng số lao động trong các doanh nghiệp; Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hằng năm của các doanh nghiệp; Thu nhập bình quân một tháng của người lao động trong doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh cho những năm 2025 và 2030.</em></p> Doãn Phú Trần Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 18 26 10.58902/tcnckhpt.v3i3.163 MÔ HÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC SỐ - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC CỦA VIỆT NAM, TRONG GIAI ĐOAN HIỆN NAY https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/171 <p><em>Xây dựng mô hình giáo dục đại học số là xu thế phát triển tất yếu của các trường đại học tư thục của Việt Nam. Phát triển mô hình giáo dục đại học số cũng là bước chuyển mình để các trường đại học tư thục của Việt Nam tiệm cận với giáo dục đại học trên thế giới. Xây dựng mô hình đại học số sẽ giúp các trường đại học tư thục của Việt Nam chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc mọi nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Trong bài báo này, tác giả khái quát và hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về mô hình giáo dục đại học số ở các trường đại học tư thục của Việt Nam trong giai đoạn quốc gia chuyển đổi số và xây dựng mô hình đại học số hiện nay. Tác giả cũng đã tập trung phân tích sâu sắc các thành tố cơ bản của mô hình giáo dục đại học số, nhu cầu cần xây dựng mô hình giáo dục đại học số tại các trường đại học tư thục của Việt Nam, nhằm giải quyết những thách thức của thời đại về nhân lực số. Mô hình giáo dục đại học số luôn là "ba không và một có". Ba không sẽ là: sẽ không có giảng đường, sẽ không có học liệu bản cứng, sẽ không có giảng viên cơ hữu; còn một có sẽ là: sẽ đạt chất lượng cao nhất với thời gian ít nhất.</em></p> Quang Sơn Ngô Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 1 10 10.58902/tcnckhpt.v3i3.171 CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO XANH Ở VIỆT NAM, HIỆN NAY https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/158 <p><em>Hiện nay Việt Nam có rất nhiều các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và tăng trưởng xanh. Các công cụ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo xanh bao gồm cả phía cung và phía cầu. Phía cung tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ tài chính và kỹ thuật trực tiếp cho các hoạt động đổi mới sáng tạo xanh, cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Phía cầu tập trung vào việc thiết lập các tiêu chuẩn môi trường, khí hậu và tiêu dùng xanh, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường sản phẩm và dịch vụ đổi mới sáng tạo xanh. Thực tế các chính sách hỗ trợ khi triển khai đã giúp doanh nghiệp có kết quả nhất định trong đổi mới sáng tạo xanh. Tuy nhiên việc phối hợp các chính sách hỗ trợ chưa thực sự chặt chẽ, hiệu quả của chính sách cũng chưa cao. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo xanh trong thời gian tới cần tiếp cận theo phía cung và phía cầu, đặc biệt hướng vào phía cung hỗ trợ các chi phí đầu vào của doanh nghiệp. </em></p> Thị Hằng Trần Hùng Tấn Lâm Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 27 36 10.58902/tcnckhpt.v3i3.158 XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÝ THUYẾT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NGÀNH CHĂN NUÔI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH MÀNG BAO DỮ LIỆU (DEA) https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/166 <p><em>Ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi góp phần nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm là xu thế trong phát triển ngành chăn nuôi hiện nay. Tuy nhiên, người sản xuất kinh doanh cũng phải đối diện với nhiều thách thức đặt ra. Chính vì vậy, việc xây dựng mô hình lý thuyết và phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất ngành chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao là cần thiết và làm căn cứ đánh giá thực trạng khi triển khai ứng dụng công nghệ cao trong chăn nuôi. Trên cơ sở tổng hợp quan điểm của các nhà khoa học đã nghiên cứu, tác giả xây dựng mô hình lý thuyết đánh giá hiệu quả sản xuất ngành chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao bao gồm sáu yếu tố đầu vào và ba yếu tố đầu ra. Mặt khác tác giả cũng đề xuất lựa chọn phương pháp phân tích màng bao dữ liệu để tính toán hiệu quả sản xuất ngành chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao ở Việt Nam.</em></p> Quyết Thắng Đào Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 37 44 10.58902/tcnckhpt.v3i3.166 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DU LỊCH NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/169 <p><em>Hiện nay, tăng cường liên kết du lịch và nông nghiệp đang được xem như một chiến lược góp phần tối đa hóa hiệu quả các mối quan hệ kinh tế - xã hội liên ngành. Tiếp cận chuỗi giá trị trong phát triển du lịch nông nghiệp là một xu hướng nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu từ những năm 2000 trở lại đây. Tuy nhiên cách tiếp cận của các nghiên cứu còn chưa nhất quán về thành phần và các hoạt động trong chuỗi. Nghiên cứu này tập trung khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuỗi giá trị du lịch nói chung và chuỗi giá trị du lịch nông nghiệp nói riêng, đồng thời, phân tích thực trạng các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ trong chuỗi giá trị du lịch nông nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp và gợi ý chính sách nhằm góp phần phát triển của chuỗi giá trị du lịch nông nghiệp Việt Nam. </em></p> Thị Hằng Phùng Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 45 53 10.58902/tcnckhpt.v3i3.169 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH VĂN HÓA TRỞ THÀNH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG CỦA KINH TẾ VIỆT NAM https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/167 <p><em>Phát triển du lịch văn hóa là chủ đề nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và sự quan tâm của các nhà quản lý</em><em>. V</em><em>ới chủ đề này, tác giả mong muốn tìm ra lộ trình phát triển phù hợp và nhận diện những tiềm năng của du lịch văn hóa từ đó đề xuất giải pháp phát triển du lịch văn hóa </em><em>trở thành ngành kinh tế dịch vụ quan trọng. </em><em>Thực tiễn cho thấy d</em><em>u lịch là ngành kinh tế gắn liền với </em><em>văn hóa và </em><em>đời sống xã hội, do vậy cần thiết phải </em><em>có bước đi thích hợp</em><em>, việc ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động </em><em>phát triển du lịch đang là xu hướng tất yếu</em><em>.</em><em> Trong những năm gần đây Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển</em><em> du lịch nói chung, du lịch văn hóa nói riêng, theo hướng khai thác tiềm năng thế mạnh và phát triển toàn diện, góp phần đưa du lịch Việt Nam phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.</em></p> Văn Dũng Nguyễn Hoàng Thịnh Lưu Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 54 60 10.58902/tcnckhpt.v3i3.167 GIÁO DỤC BẢO TỒN, PHÁT HUY BẢN SẮC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CHỖ Ở TỈNH ĐẮK LẮK - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/172 <p><em>Bối cảnh Hội nhập quốc tế hiện nay mở ra rất nhiều cơ hội cho đất nước phát triển, tuy nhiên bối cảnh đó cũng đặt ra nhiều thách thức cho công tác bảo tồn văn hóa các dân tộc thiểu số. Đối với tỉnh Đắk Lắk, khi mà các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số tại chỗ đang đứng trước nguy cơ mai một thì vấn đề giáo dục bảo tồn văn hóa của các dân tộc lại càng trở nên quan trọng. Thực tế đã đặt ra trách nhiệm cho công tác giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số đối với cộng đồng và sự vào cuộc của chính quyền các cấp. Xuất phát từ ý nghĩa trên, nghiên cứu phân tích </em><em>thực trạng công tác giáo dục bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số tại chỗ của tỉnh Đắc Lắc, trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, gợi mở một số nội dung cần quan tâm khi thực hiện giáo dục bảo tồn văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số tại chỗ trên địa bàn tỉnh. </em></p> Vũ Bảo Thư Chu Thanh Minh Vũ Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 61 70 10.58902/tcnckhpt.v3i3.172 SỰ CHUYỂN BIẾN BẢN SẮC VĂN HÓA CỦA CÁC DI SẢN TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA: NGHIÊN CỨU HAI LÀNG CỔ LƯ CẤM VÀ PHÚ VINH https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/168 <p><em>Bài viết phân tích về sự chuyển biến bản sắc văn hóa tại hai ngôi làng cổ: Lư Cấm và Phú Vinh, ở thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu có được từ thu thập thông tin định tính bao gồm phỏng vấn sâu, quan sát và nghiên cứu tài liệu thứ cấp. Bài viết cho thấy kết quả khác nhau trong việc bảo tồn di sản giữa hai làng. Ở một ngôi làng, di sản đã mai một nhanh chóng, trong khi bản sắc văn hóa của làng bên kia vẫn được duy trì bền vững. Yếu tố kinh tế-thị trường, khoa học - công nghệ, nhận thức và sự gắn kết cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn bản sắc văn hóa của hai làng này. Qua kết quả nghiên cứu bài viết khuyến nghị Nhà nước cần cân nhắc bối cảnh đặc thù riêng của từng di sản để có các chính sách bảo tồn phù hợp.</em></p> Thanh Tùng Sơn Hoàng Ngọc Thanh Nguyễn Tấn Khanh Nguyễn Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển 2024-09-28 2024-09-28 71 78 10.58902/tcnckhpt.v3i3.168