Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt
<p>Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và phát triển (Tên tiếng Anh: Journal of Scientific Research and Development) là cơ quan báo chí thực hiện chức năng nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học, công nghệ của Trường Đại học Thành Đô. Tạp chí được Bộ Thông tin và Truyền Thông cấp giấy phép hoạt động số 430/GP- BTTTT ngày 24 tháng 8 năm 2022 và có mã số chuẩn quốc tế là: ISSN 2815-570X.</p> <p>Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và phát triển là tạp chí đa lĩnh vực, công bố các công trình khoa học, công nghệ thuộc các lĩnh vực: Chính trị học, Giáo dục học, Tâm lý học, Luật học, Kinh tế học, Y dược, Văn hóa, Du lịch, Ngôn ngữ, Công nghệ điện - điện tử, Công nghệ kỹ thuật ô tô, Công nghệ thông tin và Truyền thông (ICT), Mỹ thuật ứng dụng... bao gồm:</p> <p>1. Bài báo nghiên cứu: Bài viết trình bày những kết quả nghiên cứu mới (nghiên cứu gốc) có chất lượng khoa học, hay đề xuất một phương pháp mới, ý tưởng mới hoặc một giải pháp mới.</p> <p>2. Bài tổng hợp: Bài viết được tổng hợp từ các nguồn tư liệu thứ cấp về một chủ đề cụ thể.</p> <p>3. Đăng các giới thiệu, quảng cáo theo quy định, phù hợp với giấy phép xuất bản và theo sự phê duyệt của Tổng Biên tập.</p>Trường Đại học Thành Đôvi-VNTạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển2815-570XCẢI TIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/270
<p><em>Cải tiến chương trình đào tạo là yếu tố cốt lõi nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục quốc gia. Chương trình đào tạo ngành Công nghệ thông tin của Trường Đại học Thành Đô đã được đánh giá đạt chuẩn chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, sự ra đời của Thông tư 04/2025/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 2 năm 2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo với hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định mới đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với Trường trong việc rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình đào tạo. Bài báo đối sánh mục tiêu, chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo và hoạt động đảm bảo chất lượng với hệ thống tiêu chuẩn mới trên cơ sở phân tích báo cáo tự đánh giá, kết quả đánh giá ngoài cùng minh chứng phản hồi của giảng viên, sinh viên và đơn vị tuyển dụng lao động. Trên cơ sở đó nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị cải tiến và định hướng triển khai giúp Trường Đại học Thành Đô đáp ứng tốt hơn yêu cầu kiểm định trong giai đoạn tiếp theo đối với ngành Công nghệ thông tin, đồng thời góp phần nâng cao uy tín và chất lượng đào tạo trong bối cảnh chuyển đổi số giáo dục đại học.</em></p>Thúy Vân NguyễnThị Thu Trang Trần Thị Ngọc Bích Đặng
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30192610.58902/tcnckhpt.v4i3.270KHUNG THAM CHIẾU ĐÀO TẠO AI THEO NIST/ISO & MLOPS CHO CHUYỂN ĐỔI SỐ CÔNG – TỪ LỚP HỌC ĐẾN VẬN HÀNH: ĐỐI SÁNH CHƯƠNG TRÌNH VÀ KHUYẾN NGHỊ
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/285
<p><em>Bài báo đề xuất khung tham chiếu đào tạo AI tích hợp NIST AI RMF, ISO/IEC 23894–42001 và MLOps, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa lớp học và vận hành trong chuyển đổi số hành chính công Việt Nam. Khung dựa trên ba trụ cột (quản trị rủi ro, hệ thống quản lý AI, MLOps) và được áp dụng đối sánh 7 chương trình cử nhân AI qua rubric artefact (Y/P/U) trên 5 cụm A–E, đồng thời so sánh với MOOCs (Coursera, Udemy). Kết quả cho thấy cụm A–B (bối cảnh, nền tảng, mô hình) được phủ khá tốt (10/14 minh chứng), trong khi cụm C–D–E (MLOps, governance, capstone) thiếu hụt rõ rệt (2/21 minh chứng).</em></p> <p><em>Bài báo đưa ra hai mức cải tiến: Mức 1 – vá nhanh bằng học liệu trực tuyến với artefact chạy được trên lab; Mức 2 – toàn diện, xây dựng module nội bộ gắn bối cảnh Việt Nam (dịch vụ công, dữ liệu, pháp lý, governance, capstone có SLA & hậu kiểm). Gói CMOC (4 module), lộ trình 12 tuần và artefact mẫu giúp tiến tới chuẩn “ready-to-serve” cho hai cấp chính quyền.</em></p>Minh Trần
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30273710.58902/tcnckhpt.v4i3.285NGHIÊN CỨU SO SÁNH GIÁO TRÌNH HSK TIÊU CHUẨN CẤP 4 VÀ GIÁO TRÌNH HÁN NGỮ MSUTONG TRUNG CẤP DƯỚI GÓC ĐỘ ỨNG DỤNG TẠI CÁC TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TIẾNG TRUNG Ở VIỆT NAM
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/277
<p><em>Nghiên cứu này so sánh hai giáo trình “HSK tiêu chuẩn cấp 4” và “Hán ngữ Msutong trung cấp” thông qua bốn khía cạnh: từ vựng, ngữ pháp, đoạn văn và bài tập, dựa trên thực tiễn sử dụng tại các trung tâm tiếng Trung ở Việt Nam. Sử dụng phân tích nội dung, thống kê định lượng, khảo sát học viên và phỏng vấn giảng viên, nghiên cứu xây dựng khung đánh giá kép “hướng dẫn chương trình và thực tiễn giảng dạy” cùng mô hình phân tích thống nhất “đặc điểm cấu trúc - phản hồi người dùng - khả năng thích ứng giảng dạy”. Kết quả cho thấy HSK tiêu chuẩn cấp 4 đáp ứng tốt yêu cầu thi HSK với phân bổ từ vựng cân đối và hệ thống ngữ pháp chuẩn hóa toàn diện; trong khi đó, Msutong cung cấp từ vựng cập nhật, mang tính giao tiếp cao và ngữ pháp theo kịch bản, nhiệm vụ thực hành. Về nội dung đoạn văn, HSK tiêu chuẩn cấp 4 nhấn mạnh đa dạng thể loại và luyện viết theo đề thi, còn Msutong khuyến khích kỹ năng nghe–nói qua hội thoại thực. Bài tập của HSK tập trung ôn luyện định dạng đề thi, còn Msutong thúc đẩy hoạt động tương tác và giao tiếp. Không có giáo trình nào đáp ứng trọn vẹn mọi mục tiêu giảng dạy; thay vào đó, chúng phản ánh hai định hướng “thi cử” và “giao tiếp”, mang tính bổ trợ. Nhiều cơ sở đã linh hoạt kết hợp song song hai giáo trình để tối ưu hóa hiệu quả học tập.</em></p>Thị Thu Hường Trần
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30384710.58902/tcnckhpt.v4i3.277CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY HỢP TÁC ĐA BÊN TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH NÔNG NGHIỆP TẠI VIỆT NAM: MÔ HÌNH “LIÊN KẾT SÁU NHÀ”
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/284
<p><em>Du lịch nông nghiệp đang được xem là một xu hướng kết hợp khai thác giá trị nông sản và phát triển du lịch bền vững tại Việt Nam. Loại hình du lịch này không chỉ góp phần làm đa dạng hóa sản phẩm và tạo trải nghiệm độc đáo cho du khách mà còn gia tăng lợi ích cho các bên tham gia. Tuy nhiên, những rào cản trong quan hệ hợp tác giữa các bên tham gia </em><em>du lịch nông nghiệp </em><em>hiện nay đặt ra yêu cầu cấp thiết về một khung chính sách và cơ chế phối hợp hiệu quả hơn. Bằng phương pháp định tính, nghiên cứu kết hợp phân tích dữ liệu thứ cấp và phỏng vấn sâu các đại diện gồm cơ quan quản lý, doanh nghiệp, nông hộ và tổ chức xã hội tại các điểm du lịch nông nghiệp tiêu biểu của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh những tác động tích cực, vẫn còn tồn tại hạn chế về sự thiếu đồng bộ của khung pháp lý và chính sách hỗ trợ hợp tác phát triển du lịch nông nghiệp. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất chính sách thúc đẩy hợp tác “Liên kết sáu nhà” (nhà nước - doanh nghiệp - nhà nông - nhà hỗ trợ - nhà công nghệ - du khách), tích hợp cơ chế đồng sáng tạo và ứng dụng công nghệ số nhằm thúc đẩy hợp tác hiệu quả và phát triển du lịch nông nghiệp bền vững.</em></p>Thị Hằng Phùng
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30485710.58902/tcnckhpt.v4i3.284THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TƯ NHÂN TẠI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI: KHUNG CHÍNH SÁCH ĐỀ XUẤT
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/269
<p><em>Thúc đẩy đầu tư tư nhân theo hướng bền vững, phù hợp với điều kiện đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi Việt Nam là một trong những định hướng lớn của Đảng và Nhà nước, góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định dân cư – đảm bảo vững chắc an ninh quốc phòng vùng dân tộc thiểu số. Do đó rất cần một khung chính sách hoàn chỉnh cho thúc đẩy đầu tư tư nhân tại khu vực này. Bài viết này trên cơ sở phân tích các rào cản: thể chế, hạ tầng, tập quán văn hóa - xã hội, điều kiện địa lý và nhận diện những thách thức lớn trong việc thu hút đầu tư tư nhân, đề xuất xây dựng một khung chính sách cho việc khuyến khích thực hiện thúc đẩy đầu tư tư nhân theo hướng bền vững, phù hợp với điều kiện đặc thù vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi Việt Nam.</em></p>Văn Khởi TrầnThế Tụng Đậu
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30586510.58902/tcnckhpt.v4i3.269ẢNH HƯỞNG CỦA LUẬT TỤC ĐẾN BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN CÁC LĨNH VỰC CỦA ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/276
<p><em>Bình đẳng giới là một trong những mục tiêu phát triển bền vững được Liên Hợp Quốc và Chính phủ Việt Nam cam kết thực hiện. Tuy nhiên, tại các vùng dân tộc thiểu số, tiến trình thực hiện bình đẳng giới còn gặp nhiều trở ngại do ảnh hưởng của những yếu tố lạc hậu, không phù hợp với pháp luật về bình đẳng giới của luật tục. Luật tục không chỉ phản ánh các giá trị văn hóa đặc thù mà còn ẩn chứa những khuôn mẫu giới truyền thống, nhiều khi tạo ra những rào cản đối với sự tham gia bình đẳng của phụ nữ và trẻ em gái trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bài viết nghiên cứu thực trạng ảnh hưởng của luật tục đến bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội ở vùng dân tộc thiểu số của tỉnh Tuyên Quang, trên cơ sở đó luận bàn về một số giải pháp nhằm phát huy tốt vai trò của luật tục trong thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.</em></p>Thanh Minh Vũ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30667310.58902/tcnckhpt.v4i3.276NHỮNG ĐIỂM MỚI NỔI BẬT CỦA LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT DƯỢC
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/274
<p><em>Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dược (Luật số 44/2024/QH15, Quốc hội khóa XV, 22/11/2024) góp phần hoàn thiện khung pháp lý và thúc đẩy phát triển ngành dược tại Việt Nam. Các điểm mới gồm: ưu tiên cải cách thủ tục cấp phép và đăng ký thuốc; cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho công nghiệp dược; hành lang pháp lý cho mô hình kinh doanh mới; quy định rõ quyền và trách nhiệm của cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài; mở rộng quyền cho cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, bán buôn; đồng thời bổ sung biện pháp quản lý giá phù hợp với Luật Giá. Bên cạnh đó, vai trò của dược sĩ cũng được mở rộng: chịu trách nhiệm chuyên môn tại cơ sở kinh doanh dược; tham gia dược lâm sàng và kiểm soát chất lượng thuốc; tư vấn, hướng dẫn sử dụng an toàn; đồng thời tham gia nghiên cứu, phát triển, thử nghiệm và đánh giá thuốc. Những thay đổi này giúp nâng cao vị thế dược sĩ trong hệ thống y tế, đồng thời thúc đẩy ngành dược phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.</em></p>Đức Vân Nguyễn
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-3010210710.58902/tcnckhpt.v4i3.274TÁC DỤNG CỦA BỔ SUNG LACTOBACILLUS FERMENTUM LÊN NỒNG ĐỘ IGA, HEMOGLOBIN VÀ TÌNH TRẠNG BỆNH LÝ THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM TỪ 2 TUỔI ĐẾN 5 TUỔI
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/271
<p><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác động của việc bổ sung Lactobacillus fermentum đối với đáp ứng miễn dịch niêm mạc (IgA), tình trạng huyết học (hemoglobin) và tỷ lệ mắc một số bệnh lý thường gặp, bao gồm tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp, ở trẻ em 2–5 tuổi. Tổng cộng 465 trẻ được phân ngẫu nhiên vào ba nhóm: nhóm chứng (NC), nhóm bổ sung L. rhamnosus (T1R) và nhóm bổ sung L. fermentum (T2F). Thời gian can thiệp kéo dài 6 tháng. Các chỉ số IgA huyết thanh, nồng độ hemoglobin, cũng như tần suất mắc bệnh đường tiêu hóa và hô hấp được ghi nhận và so sánh giữa các nhóm. Trẻ trong nhóm T2F có sự cải thiện đáng kể về miễn dịch và huyết học so với nhóm chứng, với mức tăng IgA huyết thanh 4,46 mg/dL (p < 0,01) và hemoglobin 5,60 g/L (p < 0,001). Đồng thời, số ngày mắc bệnh hô hấp giảm rõ rệt (p < 0,05) và tỷ lệ thiếu máu giảm từ 24,8% xuống 16,5%. Hiệu quả của L. fermentum vượt trội so với cả nhóm chứng và nhóm T1R. Bổ sung L. fermentum giúp tăng cường miễn dịch niêm mạc, cải thiện nồng độ hemoglobin và giảm nguy cơ mắc bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ. Kết quả cho thấy đây là một giải pháp dinh dưỡng đầy tiềm năng, có thể được ứng dụng trong các chương trình chăm sóc sức khỏe cộng đồng nhằm nâng cao sức khỏe trẻ em.</em></p>Văn Rư NguyễnThị Bích Ngọc Lưu
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30748110.58902/tcnckhpt.v4i3.271TỔNG QUAN VỀ NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP INDIRUBIN
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/268
<p><em>Indirubin là thành phần hoạt chất quan trọng có trong 2 bài thuốc y học cổ truyền Trung Hoa là Danggui Longhui Wan và Qingdai. Từ những năm 1980, indirubin đã được sử dụng trên lâm sàng trong điều trị bệnh bạch cầu mạn dòng tủy. Tuy nhiên</em><em>,</em><em> do hạn chế về dược động học và hiệu quả điều trị, hàng loạt dẫn chất của indirubin đã được thiết kế và tổng hợp nhằm cải thiện những nhược điểm trên. Nghiên cứu tổng quan này được thực hiện nhằm mục đích hệ thống hóa về nguồn gốc tự nhiên cũng như phương pháp tổng hợp indirubin và các dẫn chất. Về nguồn gốc tự nhiên, các hợp chất indirubin có thể được chiết xuất từ thực vật, động vật thân mềm và một số chủng vi khuẩn tái tổ hợp. Bên cạnh đó, các indirubin cũng có thể thu được bằng con đường sinh học hoặc tổng hợp hóa học, đi từ nguyên liệu đầu là dẫn xuất của isatin và indol. Trong đó, phương pháp sinh tổng hợp sử dụng enzym đặc hiệu có nhiều tiềm năng ứng dụng trong sản xuất các indirubin ở quy mô công nghiệp trong tương lai gần.</em></p>Thị Nga Nguyễn Đức Thiện NguyễnThị Minh Huyền VõThị Phương Thảo NguyễnTiến Anh Dương
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30829410.58902/tcnckhpt.v4i3.268THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NGÀNH DƯỢC TẠI VIỆT NAM
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/272
<p><em>Chuyển đổi số trong ngành Dược là xu hướng tất yếu, góp phần hiện đại hóa hệ thống quản lý, sản xuất, phân phối và sử dụng thuốc tại Việt Nam. Trong bối cảnh Chính phủ đẩy mạnh triển khai chương trình chuyển đổi số quốc gia, ngành Y tế được xác định là một trong tám lĩnh vực ưu tiên. Do đó, việc đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng phát triển chuyển đổi số trong ngành Dược là hết sức cần thiết. Bài viết đánh giá mức độ triển khai chuyển đổi số trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về dược, bao gồm hoạt động sản xuất, phân phối thuốc, hệ thống nhà thuốc, đào tạo và nghiên cứu. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các định hướng và giải pháp toàn diện nhằm đẩy mạnh chuyển đổi số ngành Dược theo hướng hiệu quả, bền vững, phù hợp với bối cảnh công nghệ hiện đại và hội nhập quốc tế.</em></p>Văn Thịnh Phương
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-309510110.58902/tcnckhpt.v4i3.272NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHOÁ XIII - BƯỚC PHÁT TRIỂN ĐỘT PHÁ TRONG NHẬN THỨC, TƯ DUY VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN THỜI KỲ ĐỔI MỚI
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/282
<p><em>Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của kinh tế tư nhân đối với phát triển bền vững nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Bộ Chính trị khoá XIII đã ban hành Nghị quyết số 68-NQ/TW Về phát triển kinh tế tư nhân, trong đó xác định: “kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia; cùng với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân giữ vai trò nòng cốt để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường gắn với hội nhập quốc tế, đưa đất nước thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, vươn lên phát triển thịnh vượng” trong kỷ nguyên mới. Đây không chỉ là bước phát triển đột phá trong nhận thức, tư duy lý luận về phát triển kinh tế tư nhân, mà còn là đóng góp quan trọng vào thành tựu lý luận của Đảng về đường lối đổi mới, về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đặc thù, riêng có ở Việt Nam. Bài viết phân tích và làm rõ những bước phát triển đột phá trong nhận thức, tư duy và những đóng góp quan trọng vào thành tựu lý luận của Đảng sau gần 40 năm đổi mới.</em></p>Đăng Bộ TrầnVũ Bảo Thư Chu
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-301910.58902/tcnckhpt.v4i3.282PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM: RÀO CẢN VÀ GIẢI PHÁP
https://jsrd.thanhdo.edu.vn/index.php/khpt/article/view/267
<p><em>Sau gần 40 năm xây dựng và trưởng thành, kinh tế tư nhân nước ta đã từng bước khẳng định vai trò to lớn trong công cuộc đổi mới, trở thành lực lượng quan trọng thúc đẩy đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia, trực tiếp tham gia xoá đói, giảm nghèo và đảm bảo ổn định đời sống xã hội. Tuy nhiên, kinh tế tư nhân hiện vẫn bị kìm hãm bởi nhiều rào cản, chưa vươn mình phát triển cả về quy mô và trình độ, chưa đáp ứng yêu cầu là lực lượng nòng cốt của kinh tế thị trường. Nhằm hiện thực hoá mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong kỷ nguyên mới như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII đã đề ra, việc đổi mới tư duy và hành động để phát huy hơn nữa vai trò của kinh tế tư nhân, tạo thế và lực cho phát triển kinh tế trở nên cần thiết và cấp bách. Bài viết phân tích các yếu tố cản trở sự phát triển của kinh tế tư nhân, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp vượt qua rào cản để phát triển của thành phần kinh tế này.</em></p>Hữu Hải NguyễnVăn Trọng Nguyễn
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển
2025-09-302025-09-30101810.58902/tcnckhpt.v4i3.267